Dofoscar Calcitriol 0.25 Đông Nam (Hộp 100 viên)
Vui lòng đăng nhập để xem giá và mua hàng.
Tổng quan Dofoscar Calcitriol 0.25 Đông Nam (Hộp 100 viên)
Điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh.
Chỉ định
Người lớn: Bệnh nhân loạn dưỡng xương thận: Liều ban đầu 0.25 mcg mỗi ngày một lần. Nếu tình trạng bệnh nhẹ có thể dùng liều 0,25 mcg cách ngày, nếu không đáp ứng trong 2 đến 4 tuần, có thể tăng liều lên 0,25 mcg mỗi ngày. Trong giai đoạn này, nên xác định nồng độ canxi huyết thanh ít nhất hai lần mỗi tuần. Nếu nồng độ canxi huyết thanh tăng lên 1 mg/100ml (250 µmol/l) trên mức bình thường (9 đến 11 mg/100 ml hoặc 2250 - 2750 µmol/l) hoặc creatinin huyết thanh tăng lên 120 µmol/l thì ngưng thuốc cho đến khi nồng độ canxi huyết về lại mức bình thường. Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt ở liều 0,5 mcg đến 1 mcg mỗi ngày. Bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh: Liều khuyến cáo của calcitriol là 0,25 mcg hai lần mỗi ngày. Nồng độ canxi và creatinin huyết thanh nên được xác định vào thời điểm 1, 3 và 6 tháng và vào khoảng thời gian 6 tháng sau đó. Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế
Liều lượng - Cách dùng
Bệnh nhân có vấn đề liên quan đến tăng canxi huyết Bệnh nhân có bằng chứng về vôi hóa di căn (có sự tích lũy muối canxi trong các mô). Có bằng chứng về độc tính của vitamin D.
Chống chỉ định
Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng nguy cơ tăng canxi huyết. Liều lượng calcitriol phải được xác định cẩn thận ở những bệnh nhân đang điều trị bằng digitalis vì tăng canxi huyết ở những bệnh nhân này có thể dẫn đến rối loạn nhịp tim. Mối quan hệ đối kháng chức năng tồn tại giữa các chất tương tự vitamin D giúp thúc đẩy sự hấp thụ canxi và corticosteroid. Thuốc chứa magiê (ví dụ như thuốc kháng axit) có thể gây tăng magiê huyết, do đó không nên dùng thuốc trong khi điều trị với calcitriol cho bệnh nhân suy thận mạn đang chạy thận. Vì calcitriol cũng có ảnh hưởng đến sự vận chuyển phosphat ở ruột, thận và xương, liều lượng của các chất liên kết với phosphat phải được điều chỉnh phù hợp với nồng độ phosphat huyết thanh (Giá trị bình thường: 2-5 mg/100 ml, hoặc 0,65-1,62 mmol/l). Các chất làm giảm axit mật bao gồm cholestyramine và sevelamer có thể làm giảm sự hấp thu ở ruột của các vitamin tan trong chất béo và do đó có thể làm giảm khả năng hấp thu calcitriol ở ruột.
Tương tác thuốc
Bảo quản ở nơi mát, tránh ánh sáng